Thực đơn
Thế_hệ_thứ_tám_của_máy_chơi_trò_chơi_điện_tử Máy chơi trò chơi điện tử tại giaVào tháng 11 năm 2010, Reggie Fils-Aime, CEO của Nintendo of America tuyên bố rằng việc phát hành thế hệ tiếp theo của Nintendo sẽ được quyết định bởi sự thành công của Wii.[41] Nintendo đã công bố kế nhiệm cho Wii là Wii U, tại Hội chợ triển lãm giải trí điện tử 2011 vào ngày 7 tháng 6 năm 2011.[42] Sau khi công bố, một số nhà báo đã phân loại hệ máy này là máy chơi trò chơi điện tử tại gia đầu tiên của thế hệ thứ tám.[17][43][44] Tuy nhiên, các nguồn tin nổi tiếng đã tranh cãi điều này vì sức mạnh quá kém của máy và sử dụng loại đĩa cũ hơn so với các thông số kỹ thuật công bố cho PlayStation 4 và Xbox One.[45][46]
Bộ điều khiển chính của Wii U, Wii U GamePad, có màn hình cảm ứng nhúng hoạt động như một màn hình tương tác phụ trợ theo kiểu tương tự Nintendo DS / 3DS hoặc nếu tương thích với "Off TV Play", máy cũng có thể trở thành một màn hình chính, cho phép chơi các trò chơi mà không cần TV. Wii U tương thích với các thiết bị ngoại vi của tiền nhiệm, chẳng hạn như Wii Remote Plus,Nunchuk, và Wii Balance Board.[47]
Wii U được phát hành tại Bắc Mỹ vào ngày 18 tháng 11 năm 2012, tại Châu Âu vào ngày 30 tháng 11 năm 2012 và tại Nhật Bản vào ngày 8 tháng 12 năm 2012. Nó có hai phiên bản, một Basic Model và Deluxe/Premium Model, với mức giá là 300 đô la và 349 đô la Mỹ. Vào ngày 28 tháng 8 năm 2013, Nintendo tuyên bố việc sản xuất model cơ bản đã kết thúc và dự kiến nguồn cung cấp sẽ cạn kiệt vào ngày 20 tháng 9 năm 2013. Vào ngày 4 tháng 10 năm 2014, model Deluxe / Premium đã giảm giá từ 349 xuống còn 300 đô la Mỹ.[48]
Wii U có doanh số cả vòng đời khoảng 13 triệu, trái ngược hoàn toàn với Wii, với hơn 100 triệu. Điều này gây tổn hại về mặt tài chính của Nintendo. Công ty đã dự đoán Wii U sẽ có doanh thu tương tự như Wii nhưng không thành. Nintendo chính thức ngừng phát hành Wii U vào ngày 31 tháng 1 năm 2017, khoảng một tháng trước khi phát hành Nintendo Switch.[49]
Vào ngày 20 tháng 2 năm 2013, Sony công bố PlayStation 4 trong một cuộc họp báo ở New York. Hệ máy mới này tập trung nhiều vào các tính năng tương tác qua mạng xã hội; những trò chơi trên PlayStation 4 có thể được chia sẻ thông qua PlayStation Network và các dịch vụ khác, một điểm đặc biệt là người dùng có thể phát trực tiếp các trò chơi họ đang chơi thông qua máy hoặc qua các dịch vụ như Twitch. Bộ tay cầm điều khiển DualShock 4 tương tự như DualShock 3 , nhưng thêm một touchpad và nút "Chia sẻ", cùng với thanh Điốt phát sáng ở mặt trước để theo dõi chuyển động. Một máy ảnh đi kèm sử dụng camera âm thanh nổi với 1280 × 800px có hỗ trợ cảm biến ngoại vi tương tự như Kinect của Microsoft và vẫn tương thích với các thiết bị PlayStation Move. PlayStation 4 cũng có màn hình thứ hai thông qua ứng dụng di động và PlayStation Vita, cũng như trò chơi trên đám mây phát trực tuyến qua dịch vụ Gaikai.[50][51]
PlayStation 4 được phát hành vào ngày 15 tháng 11 năm 2013 tại Bắc Mỹ, ngày 29 tháng 11 năm 2013 tại Úc và Châu Âu với giá 399,99 USD, 549 USD và 399 euro.
Vào ngày 21 tháng 5 năm 2013, Microsoft đã công bố Xbox One tại một sự kiện ở Redmond, Washington. Chiếc console này tập trung vào tính năng giải trí, bao gồm khả năng kết nối với TV từ hộp set-top box qua HDMI và sử dụng hướng dẫn chương trình điện tử, khả năng đa nhiệm bằng cách mở nhiều ứng dụng (như Skype và Internet Explorer) ở một phía màn hình, tương tự như Windows 8. Xbox One có bộ điều khiển mới với "Impulse Triggers", cung cấp phản hồi xúc giác và khả năng quay lại các cảnh trong một trò chơi. Một phiên bản cập nhật của Kinect đã được phát triển cho Xbox One, với camera 1080p và điều khiển giọng nói mở rộng. Ban đầu được đóng gói với máy nhưng bị đánh giá thấp và bị loại khỏi các gói sau này.[52][53]
Xbox One phát hành tại Bắc Mỹ, Châu Âu và Úc vào ngày 22 tháng 11 năm 2013, với giá ban đầu lần lượt là 499,99 đô la Mỹ, 499 euro và 599 đô la Úc với Nhật Bản sau đó được phát hành ở 26 thị trường khác vào năm 2014. Nâng cấp giữa hai thế hệ, một phiên bản được phát hành vào năm 2016 là Xbox One S và phiên bản còn lại là Xbox One X bổ sung đồ họa 4K phát hành cùng năm. Microsoft tuyên bố Xbox One X là "Máy chơi trò chơi điện tử mạnh nhất thế giới" và mạnh hơn 40% so với bất kỳ máy nào khác tại cùng thời điểm phát hành.
Do doanh số của Wii U bán quá kém, cùng với sự cạnh tranh từ trò chơi trên điện thoại di động, chủ tịch Nintendo, Iwata Satoru lúc đó đã tìm cách hồi sinh công ty bằng cách bàn ra một chiến lược mới cho Nintendo, ông quyết định sẽ làm một máy chơi trò chơi khác lấy cảm hứng từ trò chơi trên điện thoại di động, và phát triển phần cứng mới có thể hấp dẫn nhiều người chơi hơn.[54] Sản phẩm phần cứng cuối cùng được công bố dưới tên mã NX trong cuộc họp báo với DeNAvào ngày 17 tháng 3 năm 2015[55] và xuất hiện với tên Nintendo Switch vào ngày 20 tháng 10 năm 2016. Máy phát hành trên toàn thế giới vào ngày 3 tháng 3 năm 2017, cạnh tranh với Xbox One và PlayStation 4.
Nintendo coi Switch là một máy chơi trò chơi tại gia có nhiều cách để chơi. Phần chính của máy là một thiết bị có kích thước bằng máy tính bảng với màn hình cảm ứng. Máy có thể được chèn vào Docking Station để có thể chơi trên TV. Ngoài ra, hai chiếc Joy-Con, là bộ điều khiển cảm biến chuyển động có thể sánh với Wii Remote, được đặt ở hai bên cạnh của Switch để thiết bị có thể được chơi dưới dạng cầm tay. Hơn nữa, máy có thể gắn vào chân đế, cho phép nhiều người chơi trên màn hình ngoài và chơi trò chơi với một Joy-Con riêng biệt. Ngoài ra, Nintendo đã xây dựng Switch dự trên các thành phần tiêu chuẩn của ngành, cho phép dễ dàng chuyển các trò chơi lên hệ thống bằng cách sử dụng các thư viện phần mềm và công cụ trò chơi tiêu chuẩn, hơn là các phương pháp tiếp cận độc quyền của Nintendo. Điều này cho phép họ đưa một số nhà phát triển trò chơi độc lập và bên thứ ba tham gia trước khi ra mắt để đảm bảo một số trò chơi của bên thứ ba tham gia vào thư viện phần mềm của họ.
Mặc dù Switch yếu hơn đáng kể về sức mạnh xử lý so với các đối thủ cạnh tranh, máy nhận được nhiều lời khen ngợi và thành công về mặt thương mại. Nintendo dự đoán sẽ bán ra khoảng 10 triệu Switch trong năm đầu tiên phát hành nhưng doanh thu đã vượt mức dự đoán này với tổng doanh số bán hàng năm đầu tiên là hơn 17 triệu máy, vượt quá doanh số bán cả đời của Wii U. Vào cuối năm 2017, Nintendo Switch là hệ máy bán chạy nhất trong lịch sử nước Mỹ và vào tháng 11 năm 2018, Switch là hệ máy bán chạy nhất trong tất cả các máy thế hệ thứ 8 ở Mỹ.[56]
Một phiên bản sau đó với phần cứng được chỉnh sửa lại, Switch Lite, phát hành vào tháng 9 năm 2019. Thiết bị tích hợp Joy-Con vào thân máy với hệ số về mặt hình thức là nhỏ hơn, làm cho thiết bị là máy cầm tay hoàn toàn chứ không phải là một hệ máy lai. Các chi tiết khác được mô tả dưới đây trong phần Máy chơi trò chơi điện tử cầm tay.
Dòng sản phẩm | Nintendo | PlayStation 4 | Xbox One | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên | Wii U | Nintendo Switch | PlayStation 4 | PlayStation 4 Slim | PlayStation 4 Pro | Xbox One | Xbox One S | Xbox One X | |
Logo | |||||||||
Hình ảnh | |||||||||
Máy Wii U màu trắng và GamePad | Máy Nintendo Switch ở chế độ gắn đế với bộ điều khiển Joy-Con trong tay cầm | Máy PlayStation 4 và bộ điều khiển DualShock 4 | Máy PlayStation 4 Slim | Máy PlayStation 4 Pro | Máy Xbox One, tay cầm và Kinect cảm biến | Máy và tay cầm Xbox One S | Máy Xbox One X | ||
Nhà chế tạo | Nintendo | Sony Interactive | Microsoft | ||||||
Ngày phát hành |
|
|
| (all digital edition) |
| ||||
Giá bán ban đầu | US$ | 299,99 đô la Mỹ (33.408 đô la Mỹ vào năm 2019)[lower-alpha 1] | 299,99 đô la Mỹ (31.290 đô la Mỹ vào năm 2019)[57] | 399,99 đô la Mỹ (43.902 đô la Mỹ vào năm 2019)[63] | 299,00 đô la Mỹ (31.853 đô la Mỹ vào năm 2019) | 399,00 đô la Mỹ (42.506 đô la Mỹ vào năm 2019)[59] | 499,99 đô la Mỹ (54.877 đô la Mỹ vào năm 2019) | 299,00 đô la Mỹ (31.853 đô la Mỹ vào năm 2019) | 499,99 đô la Mỹ (52.151 đô la Mỹ vào năm 2019) |
€ | Set by retailers | 320 € | Bản mẫu:EU€[63] | 499 € | |||||
GB£ | Set by retailers | 279,99 bảng Anh (27.999 bảng Anh vào năm 2018)[57] | 349,00 bảng Anh (36.708 bảng Anh vào năm 2018)[63] | 345,00 bảng Anh (34.500 bảng Anh vào năm 2018)[59] | 429,00 bảng Anh (45.122 bảng Anh vào năm 2018) | ||||
A$ | Bản mẫu:AU$ | Bản mẫu:AU$[57] | Bản mẫu:AU$[63] | Bản mẫu:AU$[59] | Bản mẫu:AU$ | ||||
JP¥ | 26,250 yên Nhật (26.461 yên Nhật vào năm 2019) | 29,980 yên Nhật (29.111 yên Nhật vào năm 2019)[57] | 41,979 yên Nhật (41.937 yên Nhật vào năm 2019) | ||||||
Giá hiện tại | Discontinued | Same as launch prices | Same as launch prices | Same as launch prices | Launch Model Same as launch prices 1TB Model (without Kinect) | Same as launch prices | Same as launch prices | ||
Ngưng sản xuất | January 31, 2017[69] | In production | September 15, 2016 | In production | Japan:January 5, 2021[70] | August 25, 2017[71] | In production (All-Digital version discontinued July 16, 2020)[72] | July 16, 2020[72] | |
Doanh số | Đã chuyển đi | 13.56 triệu (tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2018[cập nhật])[73] | 79.87 triệu (combined), 66.34 triệu (standard unit only) (tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2020[cập nhật])[74] | 113.6 triệu (tính đến ngày 30 tháng 9 năm 2020[cập nhật])[75] | 10.00 triệu (tính đến tháng 12 năm 2014[cập nhật])[lower-alpha 2][76] | ||||
Đã bán ra | Not reported | Not reported | 106 triệu (tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2019[cập nhật])[77] | 46.9 triệu (estimated tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2019[cập nhật])[78] | |||||
Tựa trò chơi bán cháy nhất | Mario Kart 8, 8.42 triệu (tính đến ngày 30 tháng 9 năm 2018[cập nhật])[79] | Mario Kart 8 Deluxe, 33.41 triệu (tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2020[cập nhật])[80] | Uncharted 4: A Thief's End, 15.00 triệu (tính đến ngày 31 tháng 3 năm 2019[cập nhật])[81] | PlayerUnknown's Battlegrounds, 8.00 triệu (tính đến tháng 7 năm 2018[cập nhật])[82] | |||||
List of best-selling Wii U video games | List of best-selling Nintendo Switch video games | List of best-selling PlayStation 4 video games | List of best-selling Xbox One video games | ||||||
Media | Distribution |
| Nintendo Switch game card (1-64 GB)[84] | Blu-ray (25/50 GB) (6x CAV)[85] | Blu-ray (25/50/66/100 GB) | ||||
Khác | Wii Optical Disc (4.7/8.5 GB) (6x CAV) | Không có | Blu-ray, DVD | Blu-ray, DVD, CD | Ultra HD Blu-ray, Blu-ray, DVD, CD[86] | ||||
CPU | Loại | Tri-Core IBM PowerPC Espresso[87] | Quad-core ARM Cortex-A57, quad-core ARM Cortex-A53[lower-alpha 3][88] | Octa-core AMD Jaguar-based[lower-alpha 3][89] | Octa-core AMD Jaguar-based[lower-alpha 3] | Octa-core AMD Jaguar-based[lower-alpha 3][90] | Octa-core AMD Jaguar-based[lower-alpha 3][91] | ||
ISA | PowerPC | ARMv8-A | x86-64 | ||||||
Clock speed | 1.24 GHz | 1.02 GHz | 1.60 GHz | 2.13 GHz | 1.75 GHz | 2.30 GHz | |||
L1 cache | 192 kB[lower-alpha 4] | 576 kB[lower-alpha 5] | 512 kB[lower-alpha 4] | 512 kB[lower-alpha 4] | |||||
L2 cache | 3 MB[lower-alpha 6] | 2.5 MB[lower-alpha 7] | 4 MB[lower-alpha 8][92] | 4 MB[lower-alpha 8][93] | |||||
L3 cache | 32 MB eDRAM @ 550 MHz (256 GB/s)[lower-alpha 9][94] | Không có | Không có | 32 MB eSRAM @ 853 MHz (204 GB/s)[lower-alpha 10][95] | 32 MB eSRAM @ 914 MHz (219 GB/s)[lower-alpha 10][95] | Không có[96] | |||
3 MB eSRAM[lower-alpha 11] | |||||||||
Quy trình | 45 nm | 20 nm[lower-alpha 12] | 28 nm | 16 nm[97][98] | 28 nm | 16 nm | 16 nm | ||
Secondary | ARM9 processor (for background tasks) | Không có | ARM processor (for background tasks)[99] | Không có | Không có | Không có | Không có | ||
GPU | Type | AMD Radeon-based "Latte"[100][101] | Nvidia GM20B Maxwell-based[102][103] | AMD Radeon-based "Liverpool" | AMD Radeon-based "Neo"[104] | AMD Radeon-based "Durango" | AMD Radeon-based "Durango 2" | AMD Radeon-based "Scorpio Engine" | |
Clock speed | 550 MHz [101] | 307.2-768 MHz[lower-alpha 13][105] | 800 MHz | 911 MHz[104] | 853 MHz | 914 MHz | 1,172 MHz[106] | ||
Stream processors | 320[46][101] | 256[103] | 1152 | 2304[104] | 768[107][108] | 2560[106][109] | |||
TFLOP/s | 0.352[101] | 0.157-0.393[lower-alpha 13][105] | 1.843 | 4.198[104] | 1.310 | 1.404 | 6.001[106] | ||
TMUs | 16[101] | 16[103] | 72 | 144[104] | 48 | 160[106] | |||
Texture rate | 8.8 GTexel/s[101] | 4.9-12.3 GTexel/s | 57.6 GTexel/s | 131.2 GTexel/s[104] | 40.9 GTexel/s[110] | 43.8 GTexel/s | 187.5 GTexel/s[106] | ||
ROPs | 8[101] | 16[103] | 32 | 64[104] | 16 | 32[106] | |||
Pixel rate | 4.4 GPixel/s[101][111] | 4.9-12.3 GPixel/s | 25.6 GPixel/s[112] | 58.30 GPixel/s[104] | 13.6 GPixel/s[110] | 14.6 GPixel/s | 37.5 GPixel/s[106] | ||
Compute units | 5[101] | 2[103] | 18 | 36[104] | 12 | 40[106] | |||
Process | 40 nm[101] | 20 nm[103] | 28 nm | 16 nm[104] | 28 nm | 16 nm[106] | |||
Memory | Main | 2 GB DDR3 SDRAM[113] | 4 GB LPDDR4 SDRAM[114] | 8 GB GDDR5 SDRAM[93] | 8 GB GDDR5 SDRAM | 8 GB DDR3 SDRAM[93] | 12 GB GDDR5 SDRAM | ||
Clock speed | 800 MHz (1600 MHz effective) | 1600 MHz (3200 MHz effective) | 1375 MHz (5500 MHz effective) | 1700 MHz (6800 MHz effective) | 1066.5 MHz (2133 MHz effective) | 1700 MHz (6800 MHz effective) | |||
Bandwidth | 12.8 GB/s | 25.6 GB/s | 176.0 GB/s | 217.6 GB/s | 68.3 GB/s | 326.4 GB/s | |||
Reserved | 1 GB[115] | 1 GB | 3.5 GB[116] | 3 GB[117] | |||||
Secondary | Không có | Không có | 256 MB DDR3 RAM[99] | 1 GB DDR3 RAM | Không có | ||||
Bộ nhớ | Trong | 8 GB/32 GB eMMC bộ nhớ flash (không thể thay thế) 1 GB bộ nhớ flash (reserved for the OS) | 32 GB eMMC NAND bộ nhớ flash (không thể thay thế)[102] | 500 GB HDD, 1 TB HDD (user replaceable)[118][119] | 1 TB HDD (user replaceable) | 500 GB HDD, 1 TB HDD (không thể thay thế)[120] 8 GB bộ nhớ flash (reserved for the OS)[110] | 500 GB HDD, 1 TB HDD, 2 TB HDD (không thể thay thế) 8 GB bộ nhớ flash (reserved for the OS) | 1 TB HDD, (không thể thay thế) 8 GB bộ nhớ flash (reserved for the OS) | |
Ngoài | Supports up to 32 GB SDHC cards Supports up to 2 TB USB HDD (Wii U Mode only)[121] | Supports microSD/microSDHC/microSDXC up to 2 TB[122] | Supports USB HDD over 240GB up to 8 TB (with System Software 4.50)[123] | Supports USB 3.0 HDD larger than 256 GB up to 16 TB[124][125] | |||||
Cài đặt trò chơi | Chỉ những trò chơi đã tải xuống mới có thể được cài đặt vào bộ nhớ | Trò chơi đã tải xuống có thể được cài đặt vào bộ nhớ trong hoặc thẻ SD | Tất cả các trò chơi phải được cài đặt vào ổ cứng được kết nối[126] | Tất cả các trò chơi phải được cài đặt vào ổ cứng được kết nối | |||||
Network | Wireless | 802.11 a/b/g/n/ac Wi-Fi @ 2.4 and 5.0 GHz[122] | 802.11b/g/n Wi-Fi @ 2.4 GHz[127] | 802.11a/b/g/n/ac Wi-Fi[128] | 802.11a/b/g/n dual-band Wi-Fi @ 2.4 GHz and 5.0 GHz[129] | 802.11a/b/g/n/ac dual-band Wi-Fi @ 2.4 GHz and 5.0 GHz[130] | |||
Wired | Fast Ethernet[lower-alpha 15] | Fast Ethernet[lower-alpha 16] | Gigabit Ethernet | Gigabit Ethernet | |||||
Kích thước | Khi đặt nằm ngang: Width: 172 mm (6.7 in) Height: 46 mm (1.8 in) Length: 268.5 mm (10.5 in) (có thể để dọc bằng cách sử dụng giá đỡ) | Console laying flat: Width: 102 mm (4,0 in) Height: 13,9 mm (0,55 in)[Chuyển đổi: Số không hợp lệ] Length: 203,1 mm (8,00 in)[Chuyển đổi: Số không hợp lệ] (Console only) 239 mm (9,4 in) (Joy-Con attached) (must be oriented vertically) | Khi đặt nằm ngang: Width: 275 mm (10.8 in) Height: 53 mm (2.0 in) Length: 305 mm (12.0 in) (có thể để dọc bằng cách sử dụng giá đỡ) | Khi đặt nằm ngang: Width: 265 mm (10.4 in) Height: 39 mm (1.5 in) Length: 288 mm (11.3 in) (có thể để theo chiều dọc bằng cách sử dụng giá đỡ) | Khi đặt nằm ngang: Width: 295 mm (11.6 in) Height: 55 mm (2.2 in) Length: 327 mm (12.9 in) (có thể để theo chiều dọc bằng cách sử dụng giá đỡ)[128] | Khi đặt nằm ngang: Width: 309 mm (12.1 in) Height: 83 mm (3.2 in) Length: 258 mm (10.1 in) (must be oriented horizontally)[131] | Khi đặt nằm ngang: Width: 295 mm (11.6 in) Height: 64 mm (2.5 in) Length: 227 mm (8.9 in) (có thể để theo chiều dọc bằng cách sử dụng giá đỡ)[86] | Khi đặt nằm ngang: Width: 300 mm Height: 60 mm Length: 240 mm (có thể để dọc bằng cách sử dụng giá đỡ)[91][132] | |
Trọng lượng | 1,5 kg (3,3 lb)[Chuyển đổi: Số không hợp lệ] | 0,297 kg (0,65 lb)[Chuyển đổi: Số không hợp lệ] (Console only) 0,398 kg (0,88 lb)[Chuyển đổi: Số không hợp lệ] (Joy-Con attached) | 2,8 kg (6,2 lb)[Chuyển đổi: Số không hợp lệ] | 2,1 kg (4,6 lb)[Chuyển đổi: Số không hợp lệ] | 3,3 kg (7,3 lb)[Chuyển đổi: Số không hợp lệ][128] | 3,2 kg (7,1 lb)[Chuyển đổi: Số không hợp lệ][cần dẫn nguồn] | 2,9 kg (6,4 lb)[Chuyển đổi: Số không hợp lệ][86] | 3,8 kg (8,4 lb)[Chuyển đổi: Số không hợp lệ][91] | |
Năng lượng | 75 W (bên ngoài bộ nguồn)[133] | 4,310 mAh, 3.7 V pin Li-ion Max. 39 W (external power supply) | Max. 223 W (internal power supply) | Max. 163 W (internal power supply) | Max. 289 W (internal power supply)[128] (PSU) Max. 310 W (internal power supply)[128] (Product Page) | Max. 220 W (external power supply) | Max. 125 W (internal power supply) | Max. 245 W (internal power supply) [91] | |
Phụ kiện đi kèm | All Models
Deluxe/Premium Model only
|
|
|
|
| ||||
Video | Output | 1080p, 1080i, 720p, 480p
576i, 480i (standard 4:3 and 16:9 anamorphic widescreen) | 720p (undocked)[122] 1080p, 720p and 480p (docked)
| 1080p, 1080i, 720p, and 480p
| 4K 2160p, 1080p, 1080i, 720p, and 480p
| 1080p, 720p, and 480p[134][135]
| 4K 2160p, 1440p, 1080p, 720p, and 480p[91][134][136]
| ||
Integrated 3DTV support | Không | Không | Có | Có[137] | |||||
Second screen | Wii U GamePad (bundled with console) | Không có | PlayStation Vita PlayStation App on iOS and Android devices | Xbox Console Companion on Android, iOS, Windows 8, Windows 8.1, Windows 10, Windows Phone | |||||
Remote | Phát trực tuyến trò chơi cục bộ qua Off-TV Play tới Wii U GamePad cho một số trò chơi | Không có | Phát trực tuyến trò chơi cục bộ và từ xa qua Chơi từ xa tới PS Vita, macOS và Windows hoặc điện thoại thông minh Sony Xperia được chọn[138] for all games, except those that require the PS Camera or PS Move[139][140] | Phát trực tuyến trò chơi cục bộ qua Xbox App tới Windows 10 PC[141] | |||||
Âm thanh |
| ||||||||
Khả năng ngoại vi |
|
|
|
|
|
| |||
Controller |
|
|
|
| |||||
Khả năng cảm ứng | Wii U GamePad tích hợp màn hình cảm ứng điện trở | Máy có cảm ứng đa điểm màn hình cảm ứng điện dung [122] | DualShock 4 tích hợp 2 điểm điện dung bàn di chuột | Không có | |||||
Camera | Wii U GamePad camera (bundled with all consoles) | Không có | PlayStation Camera | Kinect | Kinect (cần có bộ chuyển đổi để sử dụng)[148] | ||||
Dịch vụ trực tuyến | Nintendo Network
| Nintendo Switch Online | PlayStation Network | Xbox Live | |||||
Tải xuống trò chơi và cập nhật tự động qua SpotPass | Tải xuống các bản cập nhật tự động | Tải xuống trò chơi và cập nhật tự động | Tải xuống trò chơi và cập nhật tự động[149] | ||||||
Free | Paid Nintendo Switch Online subscription required for online multiplayer, except for free-to-play titles[150] | Paid PlayStation Plus subscription required for online multiplayer, except for free-to-play titles[151][152] | Paid Xbox Live Gold subscription required for online multiplayer and party chat | ||||||
Game DVR | Image | Ảnh chụp màn hình có tích hợp Miiverse(có thể được chia sẻ với Facebook, Twitter, Google Plus và Tumblr) | Ảnh chụp màn hình có tích hợp Facebook và Twitter[153] | Ảnh chụp màn hình có tích hợp Twitter | Ảnh chụp màn hình có tích hợp Twitter | ||||
Video | Phát lại trò chơi có tích hợp YouTube (chỉ một vài trò) | Lên đến 30 giây với tích hợp Facebook và Twitter[154][155] | Lên đến 1 giờ với tích hợp Dailymotion, Facebook, Twitter và YouTube; 720p cho tất cả các kiểu máy PS4, 1080p cho PS4 Pro | Lên đến 5 phút; 1080p cho tất cả các kiểu máy Xbox One,[156] 4K for Xbox One X (external storage required)[157] | |||||
Live streaming | Không có | Không có | Phát trực tiếp tích hợp Dailymotion, Twitch, Ustream và YouTube Gaming | Phát trực tiếp với Mixer và tích hợp Twitch | |||||
Free | Free | Free | Paid subscription to Xbox Live Gold required[158] | ||||||
Khóa phân vùng | Khóa vùng[159] | Không hạn chế | Không hạn chế[160] | Không hạn chế[161][162] | |||||
Danh sách trò chơi | Danh sách trò chơi Wii U | Danh sách trò chơi Nintendo Switch | Danh sách trò chơi PlayStation 4 | Danh sách trò chơi Xbox One | |||||
Tương thích ngược | Wii[lower-alpha 17] | Một phần[lower-alpha 18] | Một phần[lower-alpha 19] | Một phần[lower-alpha 20] | |||||
Phần mềm hệ thống | Phần mềm hệ thống Wii U | Phần mềm hệ thống Nintendo Switch | Phần mềm hệ thống PlayStation 4 | Phần mềm hệ thống Xbox One | |||||
Cập nhật | Các bản cập nhật được tải xuống và cài đặt tự động ở Standby Mode | Có thể bật cập nhật tự động bằng cách bật Cập nhật phần mềm tự động trong System Settings[167] | Các bản cập nhật được tải xuống và cài đặt tự động ở Rest Mode | Các bản cập nhật được tải xuống và cài đặt tự động trong Instant-on Mode |
Thực đơn
Thế_hệ_thứ_tám_của_máy_chơi_trò_chơi_điện_tử Máy chơi trò chơi điện tử tại giaLiên quan
Thế hệ Z Thế hệ Alpha Thế hệ bùng nổ trẻ sơ sinh Thế hệ Millennials Thế hệ thứ sáu của máy chơi trò chơi điện tử Thế hệ thứ tám của máy chơi trò chơi điện tử Thế hệ thứ bảy của máy chơi trò chơi điện tử Thế Holocen Thế Hiển Thế hệ 8XTài liệu tham khảo
WikiPedia: Thế_hệ_thứ_tám_của_máy_chơi_trò_chơi_điện_tử http://www.kotaku.com.au/2010/07/why-are-consoles-... http://www.nintendo.com.au/new-nintendo-2ds-xl-por... http://www.gamesindustry.biz/articles/2013-06-14-2... http://www.1up.com/features/breaking-down-ouya-ste... http://www.1up.com/news/vita-not-region-locked-son... http://www.anandtech.com/show/11250/microsofts-pro... http://www.anandtech.com/show/6465/nintendo-wii-u-... http://www.anandtech.com/show/6972/xbox-one-hardwa... http://www.anandtech.com/show/6976/amds-jaguar-arc... http://blog.appannie.com/app-annie-idc-portable-ga...